12.9 DÇu bÐo
Tạp
chất kiềm
Trộn 10 ml aceton (TT)
và 0,3 ml nước trong ống nghiệm, thêm 0,05 ml
dung dịch xanh bromophenol 0,04% trong ethanol 96% (TT),
trung hoà dung dịch nếu cần bằng dung dịch
acid hydrocloric 0,01M (TT) hoặc dung dịch natri hydroxyd 0,01M
(TT). Thêm vào 10 ml dầu, lắc và để lắng.
Không dùng quá 0,1 ml dung dịch acid hydrocloric 0,01M (CĐ) để
làm chuyển màu lớp dung dịch phía trờn sang màu vàng.
Định tính dầu
béo phương pháp sắc ký lớp mỏng
Tiến hành theo
phương pháp Sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4), sử dụng chất hấp phụ là
octadecylsilyl silicagel cho sắc ký lớp mỏng hiệu
năng cao (Merck HPTLC silica gel RP-18 là phù hợp).
Dung dịch 1: Hoà tan
khoảng 20 mg (1 giọt) dầu trong 3 ml dicloromethan (TT),
trừ khi có chỉ dẫn khác.
Dung dịch 2: Hoà tan
khoảng 20 mg (1 giọt) dầu ngô trong 3 ml dicloromethan
(TT)
Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 1ml mỗi dung dịch trên.
Triển khai sắc ký hai lần, mỗi lần 0,5 cm
với dung môi khai triển là ether (TT). Triển khai
sắc ký hai lần nữa, mỗi lần 8 cm với dung
môi khai triển là hỗn hợp dicloromethan – acid acetic
băng – aceton (20 : 40 : 50). Để khô bản mỏng
ngoài không khí và phun dung
dịch acid phosphomolybdic (TT) 10% trong ethanol 96%
(TT). Sấy bản mỏng 120 0C trong khoảng 3
phút và quan sát dưới ánh sáng tự nhiên. Sắc ký
đồ xuất hiện các vết đặc trưng
như trên hình dưới đây.
1. DÇu l¹c 2. DÇu võng 3. DÇu ng« 4. DÇu h¹t c¶i (kh«ng cã
acid erucic) 5. DÇu ®Ëu t¬ng. 6. DÇu h¹t c¶i |
7. DÇu h¹t lanh 8. DÇu oliu 9. DÇu híng d¬ng 10. DÇu h¹nh nhân 11. DÇu mÇm lóa m× |
Hình 12.9:
Sắc ký đồ định tính dầu béo.
Phép thử các dầu khác nhau
bằng sắc ký lớp mỏng
Tiến hành
theo phương pháp Sắc
ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4), sử dụng
chất hấp phụ là kieselguhr G (TT). Làm ẩm
bản mỏng khô bằng cách đặt trong bình có lớp
dung môi dày 5 mm là hỗn hợp parafin lỏng – ether
dầu hoả (điểm sôi 50
- 70 oC) (10 : 90). Để đến khi dung môi
khai triển được ít nhất 12 cm, lấy bản
mỏng ra và để khô ngoài không khí trong 5 phút. Sử
dụng hỗn hợp nước – acid acetic băng (1
: 9) làm dung môi khai triển sắc ký và tiến hành triển
khai sắc ký khoảng 8 cm tính từ điểm chấm.
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 3 ml mỗi dung
dịch sau:
Dung
dịch (1): Đun hồi lưu 2 g dầu với 30 ml dung
dịch kali hydroxyd 0,5 M trong ethanol (TT) trong 45 phút, pha loãng
với 50 ml nước, để nguội, chuyển
sang bình gạn, lắc với ether ethylic (TT) 3 lần,
mỗi lần 50 ml, loại bỏ lớp dịch chiết
ether. Acid hoá lớp nước bằng acid hydrocloric (TT)
rồi chiết bằng ether ethylic (TT) ba lần,
mỗi lần 50 ml. Tập trung các dịch chiết ether, rửa
bằng nước ba lần, mỗi lần 10 ml, làm khan
dịch chiết ether bằng natri sulfat khan (TT) và
lọc. Cô dịch chiết ether trên cách thuỷ, hoà tan 40 mg
cắn trong 4 ml cloroform (TT). Các acid béo có thể
được phát hiện từ dung dịch đã xà phòng
hóa trong quá trình xác định các chất không xà phòng hoá.
Dung
dịch (2): Chuẩn bị
giống như dung dịch 1 nhưng dùng 2 g hỗn hợp
gồm 19 thể tích dầu ngô và 1 thể tích dầu
hạt cải thay cho mẫu thử. Sau khi lấy bản
mỏng ra khỏi bình, làm khô bản mỏng ở 110 oC
trong 10 phút và trừ khi có chỉ dẫn khác trong chuyên
luận, đặt bản mỏng vào bình bão hoà hơi iod.
Sau một thời gian, xuất hiện các vết từ màu
nâu đến nâu vàng. Lấy bản mỏng ra, để
yên vài phút cho đến khi màu nâu trên nền bản mỏng
biến mất. Phun lên bản mỏng dung dich hồ tinh
bột (TT). Các vết màu xanh xuất hiện, các vết
này có thể chuyển thành màu nâu khi để khô và lại
chuyển thành màu xanh sau khi phun nước. Trên sắc ký
đồ của dung dịch (1) luôn xuất hiện các
vết với các giá trị Rf khoảng 0,5 (acid
oleic) và khoảng 0,65 (acid linoleic), tương ứng
với các vết trên sắc ký đồ của dung
dịch (2). Trên sắc ký đồ của dung dịch (1)
có thể có vết với giá trị Rf khoảng
0,75 (acid linolenic) nhưng không được có vết có giá
trị Rf khoảng 0,25 (acid erucic), tương
ứng với vết xuất hiện trên sắc ký
đồ của dung dịch (2).
Phép thử các dầu tạp
bằng phương pháp
sắc ký khí
Phép thử
các dầu tạp được xác định bằng
phương pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2), dựa
trên các methyl ester của acid béo có trong dầu béo.
Phương
pháp A
Phương
pháp này không áp dụng với
các dầu béo có chứa acid béo dạng glycerid với các nhóm
epoxy-, hydroepoxy-, cyclopropyl hoặc nhóm cyclopropenyl, hoặc các
dầu béo có chứa tỷ lệ lớn lượng acid
béo có chuỗi carbon nhỏ hơn 8 hay dầu béo có chỉ
số acid lớn hơn 2,0.
Dung dịch
thử: Nếu
có qui định trong chuyên luận, làm khan dầu béo thử trước giai
đoạn methyl hoá. Cân 1,0 g dầu vào bình đáy tròn 25 ml có
cổ bình thuỷ tinh nối được với
ống sinh hàn hồi lưu, cho vài viên đá bọt vào trong
bình. Thêm 10 ml methanol khan (TT) và 0,2 ml dung dịch kali
hydroxyd 6% trong methanol. Lắp sinh hàn hồi lưu, cho khí
nitơ chạy qua hỗn hợp với tốc độ
khoảng 50 ml/phút, lắc và
đun sôi. Khi dung dịch trở nên trong suốt
(thường sau khoảng 10 phút), tiếp tục đun
trong 5 phút. Làm nguội bình dưới dòng nước và
chuyển dung dịch sang bình gạn. Rửa bình bằng 5
ml heptan (TT) và chuyển dịch rửa vào bình gạn,
lắc. Thêm 10 ml dung dịch natri clorid 20% và lắc
mạnh. Để yên cho tách lớp và chuyển lớp dung
môi sang lọ có chứa natri sulfat khan (TT). Để lắng và lọc.
Dung dịch
đối chiếu (a): Chuẩn bị 0,50 g hỗn
hợp chuẩn với thành phần được mô
tả ở một trong các bảng 12.9 như chỉ
dẫn của chuyên luận riêng (nếu chuyên luận riêng
không đề cập đến, sử dụng thành
phần được miêu tả trong bảng 12.9.1). Hoà tan
trong heptan (TT) và pha loãng đến 50 ml với cùng dung
môi.
Dung dịch
đối chiếu (b): Pha loãng 1 ml dung dịch
đối chiếu (a) thành 10 ml bằng heptan (TT).
Dung dịch
đối chiếu (c): Chuẩn bị 0,50 g hỗn
hợp các methyl ester của acid béo(1), với thành
phần tương ứng với các acid béo cần xác
định của mẫu thử theo qui định
của chuyên luận riêng. Hoà tan trong heptan (TT) và pha
loãng đến 50 ml với cùng dung môi. Có thể sử
dụng các hỗn hợp methyl ester bán sẵn.
Điều
kiện sắc ký
Cột:
Chất
liệu: Silica nung chảy, thuỷ tinh hoặc thạch anh.
Kích cỡ:
dài 10 – 30 m, đường kính 0,2 - 0,8 mm.
Pha tĩnh:
Poly[(cyanopropyl)(methyl)][(phenyl)(methyl)] siloxan hoặc macrogol 20
000 (lớp phim dày 0,1 - 0,5 mm) hoặc
một số pha tĩnh thích hợp khác.
Khí mang: khí heli dùng
cho sắc ký hoặc khí hydrogen dùng cho sắc ký.
Tốc
độ dòng:1,3
ml/phút (cho cột có đường kính 0,32 mm)
Tỷ
lệ chia dòng: 1:100
hoặc ít hơn, tuỳ thuộc vào đường kính
trong của cột sử dụng (1: 50 khi đường
kính cột 0,32 mm).
Nhiệt
độ:
Cột: 160 -
200 oC, tuỳ thuộc vào chiều dài và loại
cột sử dụng (200 oC cho cột dài 30 m và bao
bằng lớp macrogol 20 000). Nếu cần hoặc theo
chỉ dẫn riêng, tăng nhiệt độ của
cột với tốc độ 3 oC/phút từ 170 oC
đến 230 oC (cho cột dùng macrogol 20 000).
Buồng
tiêm:
250 oC.
Detector: 250 oC.
Phát hiện:
Detector
ion hoá ngọn lửa.
Thể tích
tiêm:
1 ml.
Độ
nhạy: Chiều
cao của pic chính trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (a) từ 50% đến 70% toàn
thang đo khi ghi sắc ký đồ.
Độ ổn định
của hệ thống khi sử dụng hỗn hợp
chuẩn trong các bảng 12.9.1 hoặc 12.9.3:
Độ
phân giải:
Không dưới 1,8 giữa pic methyl oleat và methyl stearat trong
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(a).
Tỷ
lệ tín hiệu trên nhiễu: Không dưới 5
với pic methyl myristat trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (b).
Số
đĩa lý thuyết: Không dưới 30000 tính theo
pic methyl stearat trong sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (a)
Độ
ổn định của hệ thống khi sử dụng
hỗn hợp chuẩn trong các bảng 12.9.2
Độ
phân giải:
Không dưới 4,0 giữa pic methyl caprylat và methyl caprat trong
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(a).
Tỷ
lệ tín hiệu trên nhiễu: Không dưới 5
với pic methyl caproat trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (b).
Số
đĩa lý thuyết: Không dưới 15 000 tính theo
pic methyl caprat trong sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (a)
Đánh giá
sắc đồ
Tránh
điều kiện thử nghiệm có chiều
hướng làm che giấu pic (sự có mặt của các
thành phần khác nhau rất ít về thời gian lưu, ví
dụ như acid linolenic và acid arachidic).
Phân
tích định tính:
Xác
định các pic trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (c), các pic có thể
được xác định bằng đường
chuẩn với sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (a) và thông tin ghi ở các bảng 12.9.1, 12.9.2 và 12.9.3.
a)
Sử dụng điều kiện đẳng nhiệt
để tính logarithm của sự biến đổi
thời gian lưu như một hàm của số nguyên
tử carbon trong acid béo; định tính các pic dựa trên
đường thẳng lập được theo cách trên
và giá trị "chiều dài chuỗi carbon tương ứng"
của các pic khác nhau. Đường chuẩn của các
acid béo no là một đường thẳng. Logarithm sự
biến đổi thời gian lưu của các acid béo không
no nằm trên đường thẳng này và có vị trí
tương ứng với giá trị không nguyên của
số nguyên tử carbon
được biết từ giá trị tương
ứng với chiều dài chuỗi.
b)
Sử dụng chương trình nhiệt độ
tuyến tính để xác định thời gian lưu
dựa trên số nguyên tử carbon của acid béo,
định tính bằng cách so sánh với đường chuẩn của
hỗn hợp chuẩn.
Phân
tích định lượng
Thông
thường, sử dụng phương pháp tính phần
trăm mà trong đó tổng diện tích của tất
cả các pic trên sắc ký đồ ngoại trừ dung môi
được tính là 100%. Hàm lượng của mỗi
thành phần được tính dựa trên tỷ lệ
của diện tích pic tương ứng so với tổng
diện tích của tất cả các pic thu được
từ mẫu đem thử. Loại bỏ các pic có
diện tích nhỏ hơn 0,05%
so với tổng diện tích pic.
Trong một
vài trường hợp như sự có mặt của các
acid béo từ 12 nguyên tử carbon trở xuống, hệ
số hiệu chỉnh có thể được sử
dụng trong các chuyên luận riêng để xác định
tỷ lệ phần trăm diện tích pic.
Phương
pháp B
Phương
pháp không áp dụng với các dầu béo có chứa acid béo
dạng glycerid với các nhóm epoxy-, hydroepoxy-, cyclopropyl, nhóm
cyclopropenyl, hoặc các dầu béo có chỉ số acid
lớn hơn 2,0.
Dung dịch
thử
Lấy 0,100
g chế phẩm cho vào ống ly tâm 10 ml có nắp xoáy. Hoà tan trong 1ml heptan
(TT) và 1ml dimethyl carbonat (TT), đun nóng nhẹ (50 - 60
oC) và lắc mạnh. Thêm 1 ml dung dịch natri (TT)
1,2 % trong methanol khan (TT)
(được pha chế hết sức cẩn thận) khi
dung dịch còn ấm, trộn mạnh trong 5 phút. Thêm 3 ml nước và trộn mạnh trong 30 giây. Ly
tâm trong 15 phút với tốc độ 1500 vòng/phút. Tiêm 1 ml pha hữu
cơ.
Dung dịch
đối chiếu và đánh giá sắc đồ: Trừ khi có
chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, tiến hành
như miêu tả ở phương pháp A
Cột:
Chất
liệu: Silica nung chảy.
Kích cỡ:
Dài 30 m, đường kính 0,25
mm.
Pha tĩnh:
Macrogol 20 000 (lớp phim dày 0,25 mm).
Khí mang: Khí heli dùng
cho sắc ký.
Tốc
độ dòng: 0,9
ml/phút
Tỷ
lệ chia dòng: 1:100.
NhiÖt ®é:
|
Thêi gian (phót) |
NhiÖt ®é (0C) |
|
0-15 |
100 |
Cét |
15-36 |
100®225 |
|
36-61 |
225 |
Buång tiªm |
|
250 |
Detector |
|
250 |
Phát hiện:
Detector
ion hoá ngọn lửa.
Thể tích
tiêm:
1 ml.
Phương
pháp C
Phương
pháp này không áp
dụng với các dầu béo có chứa acid béo dạng
glycerid với các nhóm epoxy-, hydroepoxy-,aldehyd, ceton, cyclopropyl,
nhóm cyclopropenyl, và kết hợp với các đa acid béo không
no hay các nhóm acetylenic do các nhóm này bị phá huỷ một
phần hay toàn bộ.
Dung dịch
thử: Hoà
tan 0,10 g mẫu thử trong 2 ml dung dịch natri hydroxyd
(TT) 2 % trong methanol (TT)
trong bình nón 25 ml và đun sôi hồi lưu trong 30 phút. Thêm 2,0
ml dung dịch boro
trifluorid-methanol qua ống sinh hàn và tiếp tục đun
sôi trong 30 phút. Thêm 4 ml heptan (TT) qua ống sinh hàn và
tiếp tục đun sôi trong 5 phút. Làm nguội, thêm 10 ml dung
dịch natri clorid bão hoà (TT), lắc trong 15 giây và thêm tiếp dung dịch
natri clorid bão hoà (TT) cho đến khi pha dung môi trên dâng
lên đến cổ bình. Lấy 2 ml pha dung môi trên, rửa
bằng nước ba lần, mỗi lần 2 ml và làm khan
bằng natri sulfat khan (TT).
Dung dịch
đối chiếu và đánh giá sắc đồ: Trừ khi có
chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, tiến hành như miêu tả ở
phương pháp A
B¶ng 12.9.1: Hçn hîp chuÈn
®Ó lËp ®êng chuÈn(2)
|
|
Tû lÖ thµnh phÇn (phÇn
tr¨m kl/kl) |
|
Thµnh phÇn hçn hîp |
T¬ng øng víi chiÒu dµi
chuçi(3) |
§¼ng nhiÖt |
Ch¬ng tr×nh nhiÖt ®é
tuyÕn tÝnh |
Methyl laurat |
12,0 |
5 |
10 |
Methyl myristat |
14,0 |
5 |
15 |
Methyl palmitat |
16,0 |
10 |
15 |
Methyl stearat |
18,0 |
20 |
20 |
Methyl arachidat |
20,0 |
40 |
20 |
Methyl oleat |
18,3 |
20 |
20 |
B¶ng 12.9.2: Hçn hîp chuÈn
®Ó lËp ®êng chuÈn(2)
|
|
Tû lÖ thµnh phÇn (phÇn
tr¨m kl/kl) |
|
Thµnh phÇn hçn hîp |
T¬ng øng víi chiÒu dµi
chuçi(3) |
§¼ng nhiÖt |
Ch¬ng tr×nh nhiÖt ®é
tuyÕn tÝnh |
Methyl caproat |
6,0 |
5 |
10 |
Methyl caprylat |
8,0 |
5 |
35 |
Methyl caprat |
10,0 |
10 |
35 |
Methyl laurat |
12,0 |
20 |
10 |
Methyl myristat |
14,0 |
40 |
10 |
B¶ng 12.9.3: Hçn hîp chuÈn
®Ó lËp ®êng chuÈn(2)
|
|
Tû lÖ thµnh phÇn (phÇn
tr¨m kl/kl) |
|
Thµnh phÇn hçn hîp |
T¬ng øng víi chiÒu dµi
chuçi(3) |
§¼ng nhiÖt |
Ch¬ng tr×nh nhiÖt ®é
tuyÕn tÝnh |
Methyl myristat |
14,0 |
5 |
15 |
Methyl palmitat |
16,0 |
10 |
15 |
Methyl stearat |
18,0 |
15 |
20 |
Methyl arachidat |
20,0 |
20 |
15 |
Methyl oleat |
18,3 |
20 |
15 |
Methyl eicosenoat |
20,2 |
10 |
10 |
Methyl behenat |
22,0 |
10 |
5 |
Methyl lignocerat |
24,0 |
10 |
5 |
(1): Methyl ester cña acid
bÐo ph¶i ®¹t qui ®Þnh vÒ chÊt chuÈn cña Dîc ®iÓn ViÖt
(2): Áp
dông cho hÖ thèng s¾c ký khÝ víi cét mao qu¶n vµ buång tiªm chia dßng, c¸c
thµnh phÇn cã m¹ch dµi nhÊt cña hçn hîp mÉu thö cÇn ®îc thªm vµo hçn hîp chuÈn
khi tiÕn hµnh ph©n tÝch ®Þnh lîng sö dông ®êng chuÈn.
(3): Gi¸ trÞ ®îc tÝnh dùa
trªn ®êng chuÈn víi cét macrogol 20000.